NGười viết đề tài SKKN: Tất cả công chức, viên chức (PHT - GV -NV...), người lao động.
Thời gian nộp: BP Tổ chức PGD ngày 13/6/2018
Hướng dẫn trình bày đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung, hình thức, tiêu chuẩn, quy trình, đánh giá xếp loại SKKN các cấp:
1. Về hình thức đề tài SKKN:
a) Trình bày nội dung theo cấu trúc quy định dưới đây, ngôn ngữ diễn đạt chính xác, khoa học; các kiến thức được hệ thống hóa một cách chặt chẽ, rõ ràng, súc tích; ghi rõ nguồn tài liệu được sưu tầm, trích dẫn (nếu có).
b) SKKN được đánh máy vi tính, in một mặt trên khổ giấy A4; phông chữ Unicode, kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 13-14, định lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề trái 3cm, lề phải 2cm, số trang đánh ở góc dưới bên phải mỗi trang của phần nội dung SKKN.
c) Số trang tối thiểu cho phần nội dung: Đề tài cấp cơ sở từ 8 đến 12 trang; số trang tối thiểu. Người viết chú ý phân chia dung lượng từng phần cho phù hợp - nhất thiết phải dành 2/3 số trang cho phần giải quyết vấn đề.
2. Cấu trúc nội dung SKKN gồm các phần sau:
Phần I. Lý do chọn đề tài:
- Phần này tác giả chủ yếu trình bày lý do chọn đề tài (Lý do về mặt lý luận, về tính thời sự, về thực trạng, về tính cấp thiết, tính đổi mới…). Nói cách khác, tác giả phải nêu rõ bối cảnh dẫn tới sự cần thiết phải tiến hành đúc kết SKKN, cơ sở của vấn đề nghiên cứu (SKKN giáo dục nhằm giải quyết vấn đề gì?; được xuất phát từ yêu cầu thực tế giáo dục nào?; Vấn đề được giải quyết có phải là vấn đề cần thiết của ngành giáo dục và đào tạo hay không?).
- Khẳng định phạm vi nghiên cứu, khả năng áp dụng của SKKN
Phần II. Giải quyết vấn đề: (Nội dung sáng kiến kinh nghiệm )
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây:
2.1. Những vấn đề lý luận chung:
Trong mục này tác giả cần trình bày tóm tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết, bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN.
2.2.Thực trạng của vấn đề: Phần này, người viết cần:
+ Mô tả, làm nổi bật được tình hình (những thuận lợi, khó khăn) trước khi thực hiện những giải pháp mới. Đó là tình hình làm cho người viết thấy cần phải nghiên cứu tìm ra giải pháp để khắc phục
+ Phân tích nguyên nhân (chủ quan, khách quan) dẫn đến tình hình đó
Để nêu được tình hình, đòi hỏi người viết phải khảo sát tình hình (qua quan sát thực tế; qua nghiên cứu tài liệu, sổ sách của các bậc học trong nhà trường đến các tạp chí, sách báo…). Phần này, tác giả nên trình bày số liệu khảo sát thực trạng dưới dạng bảng biểu, từ đó phân tích tình hình, chỉ ra nguyên nhân nhưng cũng không nên lạm dụng quá nhiều bảng biểu, đồ thị…
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề (đây là phần trọng tâm nhất):
Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó.
2.4. Hiệu quả của SKKN (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh…). Trong mục này cần trình bày được các ý :
+ Đã áp dụng SKKN ở lớp nào,khối nào, cho đối tượng cụ thể nào ?
+ Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ )
Việc đặt tiêu đề cho các ý chính trên đây cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với đề tài đã chọn và diễn đạt được nội dung chủ yếu mà tác giả muốn trình bày trong đề tài.
Phần III. Kết luận: Nêu được những bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề.
- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về các giải pháp đã thực hiện (hoặc tóm lược các giải pháp chính)
- Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của SKKN.
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân
- Những ý kiến đề xuất (nếu có) với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường… (tùy theo từng đề tài) đề áp dụng SKKN có hiệu quả.
|
3. Tiêu chuẩn SKKN :
a. Tính mới và sáng tạo:
Nội dung SKKN chưa được công khai dưới mọi hình thức, mô tả bằng văn bản hay bất cứ hình thức nào khác; không trùng với nội dung của giải pháp đã đăng ký sáng kiến trước đó; sáng kiến là những phương pháp tổ chức điều hành công tác hoàn toàn mới và sáng tạo hoặc được cải tiến, đổi mới từ những phương pháp đã có từ trước.
b. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
Có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ chế tạo, dễ sử dụng, dễ áp dụng, dễ phổ biến; có thể ứng dụng một cách dễ dàng và đại trà trong đơn vị, trong toàn ngành giáo dục, được các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên khác vận dụng vào công việc của mình đạt kết quả cao.
c. Tính hiệu quả:
- SKKN nếu được áp dụng sẽ đem lại hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhất về thời gian và sức lực trong công tác dạy học, giáo dục và quản lý; trong việc tiếp nhận tri thức khoa học, phát triển tư duy hay hình thành kỹ năng thực hành của học sinh….
- Có bằng chứng, có số liệu cho thấy việc áp dụng SKKN đã cho kết quả tốt hơn so với cách làm cũ.
|
LĨNH VỰC VỀ SKKN ngành Giáo dục
|
|
|
Lĩnh vực
|
Ký hiệu ghi
|
1
|
Quản lý*
|
QL
|
2
|
Hoạt động ngoài giờ lên lớp**
|
NGLL
|
3
|
Toán
|
Toán
|
4
|
Vật lý
|
Lý
|
5
|
Hóa học
|
Hóa
|
6
|
Sinh học
|
Sinh
|
7
|
Công nghệ Công nghiệp
|
CNCN
|
8
|
Công nghệ Nông nghiệp
|
CNNN
|
9
|
Tin học
|
Tin
|
10
|
Ngữ văn
|
Văn
|
11
|
Lịch sử
|
Sử
|
12
|
Địa lý
|
Địa
|
13
|
Tiếng Anh
|
T.Anh
|
14
|
Tiếng Pháp
|
T.Pháp
|
15
|
Tiếng Nhật
|
T.Nhật
|
16
|
Giáo dục công dân
|
GDCD
|
17
|
Giáo dục quốc phòng, an ninh
|
GDQP
|
18
|
Thể dục, Giáo dục thể chất
|
TD
|
19
|
Âm Nhạc
|
AN
|
20
|
Mỹ thuật
|
MT
|
21
|
Giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông
|
GDHN
|
22
|
Công tác phổ cập
|
PCGD
|
(*) Quản lý (QL): gồm các nội dung về đội ngũ, chất lượng dạy-học, công tác chủ nhiệm, kế toán, thủ quỹ, cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị, y tế, thanh tra…
|
(**) Hoạt động ngoài giờ lên lớp NGLL): giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, công đoàn, đoàn, đội,
|
23. Giáo dục Tiểu học
|
24. Giáo dục Mầm non
|
25. Công tác chăm sóc nuôi dạy, dinh dưỡng
|
26. Công tác văn thể mỹ
|
Tùy tình hình thực tế các trường có thể viết đề tài theo nội dung công việc ở trường
Theo đó, trình bày sáng kiến cần những nội dung cụ thể như sau:
Bố cục
- Trang bìa
- Mục lục (tách trang riêng)
- Danh mục các chữ viết tắt (nếu có )
- Danh mục các bảng biểu (nếu có)
Cơ sở đề xuất giải pháp
Nêu sự cần thiết hình thành giải pháp (nhu cầu phải có giải pháp); tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp (các giải pháp đã có của các tác giả khác); mục tiêu của giải pháp; các căn cứ đề xuất giải pháp; phương pháp thực hiện, đối tượng và phạm vi áp dụng.
Quá trình hình thành và nội dung giải pháp
Nêu rõ quá trình hình thành, nêu giải pháp đề xuất, đã nghiên cứu hay áp dụng thử nghiệm như thế nào; từ đó đã có những cải tiến gì cho phù hợp với thực tiễn phát sinh.
Nội dung của giải pháp mới hiện nay như thế nào (nếu rõ cấu trúc, các thành phần của giải pháp; với các chỉ dẫn cụ thể, mô tả rõ từng giải pháp trong cấu trúc tổng thể để khắc phục những hạn chế của các giải pháp đã biết).
Hiệu quả giải pháp
Thời gian áp dụng hoặc áp dụng thử của giải pháp. Hiệu quả đạt được hoặc dự kiến đạt được (lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường: cần nêu con số so sánh trước và sau áp dụng giải pháp; chỉ rõ số tiền làm lợi - nếu tính được và chỉ rõ cách tính cụ thể).
Khả năng triển khai, áp dụng giải pháp (có thể áp dụng những đâu, điều kiện áp
dụng như thế nào, chỉ rõ các đơn vị bộ phận có thể áp dụng giải pháp). Kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp.
Kết luận và đề xuất, kiến nghị
Kết luận: Tóm tắt những vấn đề cốt lõi giải pháp đã đạt được (tính mới, tính khả thi, lợi ích giải pháp đạt được và dự kiến đạt được); những nội dung cần bảo mật (nếu có);
Đề xuất, kiến nghị: Đề nghị cơ quan, tổ chức triển khai áp dụng giải pháp ở quy
mô phù hợp và những kiến nghị để đảm bảo áp dụng thành công giải pháp;
Tài liệu tham khảo (tách một trang riêng); phụ lục kèm theo (nếu có); các bản vẽ, phần mềm máy tính, phim, mô hình,... để minh họa giải pháp; hình ảnh trước và sau khi áp dụng giải pháp; các kết quả khảo sát chứng minh hiệu quả giải pháp.
Viết tắt
Chỉ viết tắt những từ hoặc cụm từ là danh từ, không dài quá và được sử dụng nhiều lần trong báo cáo;
Viết tắt các từ nước ngoài phải theo quy định quốc tế. Nếu ít từ viết tắt, có thể viết toàn bộ cụm từ lần đầu với chữ viết tắt trong ngoặc đơn;
Nếu nhiều từ viết tắt, lập bảng các chữ viết tắt ở đầu báo cáo, xếp theo thứ tự ABC của chữ viết tắt.
Tài liệu tham khảo
Xếp theo từng ngôn ngữ, tiếng Việt đầu tiên, rồi đến các ngôn ngữ khác (Anh, Nga…);
Xếp tài liệu tham khảo theo thứ tự ABC: Tác giả người nước ngoài xếp thứ tự ABC theo họ; tác giả người Việt Nam xếp thứ tự ABC theo tên;
Tài liệu không có tác giả, coi tên cơ quan ban hành như tác giả và xếp theo chữ đầu của cơ quan đó (VD: Đảng Cộng sản Việt Nam xếp theo chữ Đ).
Đánh số thứ tự liên tục cho toàn bộ tài liệu tham khảo mọi thứ tiếng...